Thứ Sáu, 24 tháng 8, 2018

Găng tu hú điều kinh, chữa mụn nhọt,trừ giun,trị lỵ

Găng tu hú điều kinh, chữa mụn nhọt,trừ giun,trị lỵ
Găng tu hú, Găng trâu, Găng gai- Catunaregam-spinosa (Thunb.)Tirving.(Randia spinosa-
(Thunb.) Poir.R. dumetorum Lam.) thuộc họ Cà phê- Rubiaceae.

Mô tả găng tu hú

Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ cao tới 8m, rất phân nhánh, có gai to, nhọn, dài 5-15mm. Lá
xoan ngược, tù hay gần nhọn ở đầu, nhọn sắc ở gốc, nhẵn, ráp hay có lông mềm trên cả hai mặt, gần
dai, dài 2,5-7cm, rộng 1,5-3cm. Hoa màu vàng lục hay trắng thường đơn, hầu như không cuống. Quả
dạng quả mọng, hình cầu hay hình trứng, đường kính 2,5-5cm, nhẵn, mang các lá đài đồng trưởng,
màu vàng. Hạt nhiều, đen, chìm trong nạc của quả.
Hoa tháng 3-9, quả tháng 3-11.

Bộ phận dùng găng tú hú

Quả, rễ và vỏ cây - Fructus, Radix et Cortex Catunaregami Spinosae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở khắp vùng Viễn đông nhiệt đới và Ðông Phi châu nhiệt đới.
Phổ biến khắp nước ta, thường trồng làm hàng rào vì cây có nhiều gai. Quả thu hái vào mùa thu, đông,
dùng tươi. Rễ và vỏ thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Thành phần hoá học găng tu hú

Từ bột rễ, đã chiết được scopolatin, cơm quả chứa saponin trung tính và
acid, tinh dầu và acid nhựa. Quả khô chứa một lượng nhỏ saponin kết tinh gọi là ursosaponin. Còn
có  -sitosterol và một triterpen mới.
Găng tu hú điều kinh, chữa mụn nhọt,trừ giun,trị lỵ
Hình ảnh: găng tu hú

Tính vị, tác dụng găng tu hú

Quả làm kích thích gây nôn. Cơm quả cầm lỵ, trừ giun, gây sẩy thai. Vỏ
quả làm săn da. Vỏ cây se, có tác dụng bổ và lợi tiêu hoá. Nước chiết vỏ rễ có tác dụng diệt trùng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp găng tu hú

Lá thường dùng làm thạch (Sương sâm). Rễ nghiền ra dùng
duốc cá. Vỏ rễ và thân hãm uống để điều kinh. Quả dùng nhuộm vàng, lại dùng ngâm lấy nước trừ
giun đất và đỉa. Cũng dùng chữa mụn nhọt lở loét (lấy quả Găng bổ đôi, bỏ hạt cho vôi vào, lấy đất sét
bọc ngoài, đốt tồn tính. Bỏ đất, tán quả thành bột rắc chung quanh vết loét).
Ở Ấn Độ, quả xanh dùng để duốc cá. Cơm quả dùng trị lỵ và trừ giun, cũng dùng làm thuốc
gây nôn. Ðem tán bột, đắp vào lưỡi và vòm khẩu cái trị sốt và đau ốm của trẻ em khi mọc răng. Vỏ
dùng làm thuốc uống trong và cũng dùng đắp ngoài trị đau xương trong khi bị sốt; dùng ngoài đắp để
giảm đau trong bệnh thấp khớp. Cũng dùng trị ỉa chảy và lỵ. Vỏ rễ cũng dùng uống trị đau bụng.
Người ta cũng đập giập vỏ thả xuống nước để duốc cá.
Ở Trung Quốc, người ta gọi nó là Sơn thạch lựu. Rễ và quả được dùng trị đòn ngã và trừ
phong thấp. Quả, rễ và vỏ cây được sử dụng làm thuốc, có thể dùng để gây nôn mửa. Lá giã lẫn với
đường để đắp tiêu sưng đau, quả khi còn xanh có thể dùng duốc cá. Vỏ quả có thể đun nước rửa bệnh
ngoài da. Dân gian thường lấy cành non và mầm giã nát đắp vào chỗ bị gai cắm vào, có thể lôi gai ra
được.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét