Gòn trị ỉa chảy,tăng tiết sữa, sốt rét,giải rượu
Gòn, Cây bông gòn - Ceiba pentandra (L.) Gaertn., thuộc họ Gạo - Bombacaceae.
Mô tả gòn
Cây lớn có thân tròn thẳng, cao 20-30m. Cành nằm ngang. Thân cây lúc còn non có
gai hình nón. Các bộ phận non đều có màu xanh. Lá kép chân vịt có 5-8 lá chét hình thuôn; gốc và
chóp lá đều nhọn. Hoa họp thành bông dày ở ngọn cành, màu trắng bẩn. Đài hợp, có 5 thuỳ, mặt trong
có lông nhung. Tràng 5, có lông nhung ở mặt ngoài. Nhị 5, chỉ nhị chẻ đôi. Bầu hình nón, không lông,
vòi nhuỵ nhẵn, đầu nhuỵ hình đĩa có 5 thuỳ hình răng. Quả khô, hình bắp thịt, mở thành 5 mảnh. Vỏ
quả có nhiều lông trắng dài.
gai hình nón. Các bộ phận non đều có màu xanh. Lá kép chân vịt có 5-8 lá chét hình thuôn; gốc và
chóp lá đều nhọn. Hoa họp thành bông dày ở ngọn cành, màu trắng bẩn. Đài hợp, có 5 thuỳ, mặt trong
có lông nhung. Tràng 5, có lông nhung ở mặt ngoài. Nhị 5, chỉ nhị chẻ đôi. Bầu hình nón, không lông,
vòi nhuỵ nhẵn, đầu nhuỵ hình đĩa có 5 thuỳ hình răng. Quả khô, hình bắp thịt, mở thành 5 mảnh. Vỏ
quả có nhiều lông trắng dài.
Tham khảo: trinh nữ hoàng cung hcm |
Bộ phận dùng của gòn
Vỏ cây, gôm, chồi non, lá, rễ cây, dịch rễ, quả non, hạt chưa bóc vỏ - Cortex,
Gummi, Gemnia, Folium, Radix, Fructus Semen Ceibae Pentandrae.
Gummi, Gemnia, Folium, Radix, Fructus Semen Ceibae Pentandrae.
Hình ảnh: Gòn
Nơi sống và thu hái gòn
Loài cây của Mỹ châu nhiệt đới, được trồng nhiều ở miền Nam nước ta,
ở Lào, Ấn Độ, Mianma, nam Trung Quốc, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia.
ở Lào, Ấn Độ, Mianma, nam Trung Quốc, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia.
xem: mua trinh nữ hoàng cung tại tphcm |
Thành phần hoá học gòn
Thân cây chứa gôm. Hạt có thành phần giống hạt bông nhưng chỉ có ít
hoặc không có gossypol. Trong hạt Gòn có 20-25% dầu, 22,5-31,6% protein, 15-26% các este. Trong
dầu hạt có các acid oleic, palmitic, stearic, acid béo rắn, acid béo lỏng, phytosterin, pentosan. Dầu này
có màu vàng sáng hay màu lục, không mùi, có vị giống dầu lạc, nửa đặc.
Tính vị, tác dụng: Vỏ cây có tác dụng lợi tiểu, làm săn da, hạ nhiệt; lại có tác dụng gây nôn,
kích dục và cũng như vỏ gạo có tính chất làm giảm đau và hồi phục thần kinh khi bị viêm các loại rễ
thần kinh. Gôm nhựa của cây bổ, gây khát, làm săn da và nhuận tràng. Lá non làm dịu, lợi sữa. Rễ lợi
tiểu. Quả chưa chín làm săn da, làm thuốc nhầy dịu.
hoặc không có gossypol. Trong hạt Gòn có 20-25% dầu, 22,5-31,6% protein, 15-26% các este. Trong
dầu hạt có các acid oleic, palmitic, stearic, acid béo rắn, acid béo lỏng, phytosterin, pentosan. Dầu này
có màu vàng sáng hay màu lục, không mùi, có vị giống dầu lạc, nửa đặc.
Tính vị, tác dụng: Vỏ cây có tác dụng lợi tiểu, làm săn da, hạ nhiệt; lại có tác dụng gây nôn,
kích dục và cũng như vỏ gạo có tính chất làm giảm đau và hồi phục thần kinh khi bị viêm các loại rễ
thần kinh. Gôm nhựa của cây bổ, gây khát, làm săn da và nhuận tràng. Lá non làm dịu, lợi sữa. Rễ lợi
tiểu. Quả chưa chín làm săn da, làm thuốc nhầy dịu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp gòn
Ở Java, người ta dùng các quả thật non để xào nấu làm rau
ăn. Hạt làm giá; giá gòn dùng ăn sống hay xào ăn cũng ngon; lại có tính làm tăng sự tiết sữa. Nhiều bộ
phận được sử dụng làm thuốc. Vỏ cây thường dùng sắc uống chữa bệnh về cơ quan tiết niệu, bệnh về
thận, bệnh về phổi, đau ngực, ho, lỵ, ỉa chảy, nhất là ỉa chảy thành từng thỏi dài, từng đoạn trông như
albumin. Vỏ cũng dùng chữa chứng bất lực và còn dùng để chữa các bệnh về khớp, sốt rét và làm
thuốc giải độc rượu. Liều dùng 15-20g dạng thuốc sắc; nếu dùng quá liều có thể bị nôn. Gôm từ thân
cây tiết ra dùng trị đau bụng, lỵ, rong huyết, đái tháo. Liều dùng 4-10g. Các chồi non và lá là thuốc gây
nôn và giải độc rượu. Liều dùng 15-20g. Lá non làm thuốc lợi sữa; lá già dùng nấu nước gội đầu cho
tóc mượt. Rễ Gòn dùng trị bò cạp đốt, cũng dùng sắc uống trị sốt rét, lỵ mạn tính, ỉa chảy, cổ trướng và
phù toàn thân. Dịch rễ dùng trị đái đường. Dầu hạt Gòn được dùng thay thế dầu hạt Bông và có thể
dùng chế xà phòng.
ăn. Hạt làm giá; giá gòn dùng ăn sống hay xào ăn cũng ngon; lại có tính làm tăng sự tiết sữa. Nhiều bộ
phận được sử dụng làm thuốc. Vỏ cây thường dùng sắc uống chữa bệnh về cơ quan tiết niệu, bệnh về
thận, bệnh về phổi, đau ngực, ho, lỵ, ỉa chảy, nhất là ỉa chảy thành từng thỏi dài, từng đoạn trông như
albumin. Vỏ cũng dùng chữa chứng bất lực và còn dùng để chữa các bệnh về khớp, sốt rét và làm
thuốc giải độc rượu. Liều dùng 15-20g dạng thuốc sắc; nếu dùng quá liều có thể bị nôn. Gôm từ thân
cây tiết ra dùng trị đau bụng, lỵ, rong huyết, đái tháo. Liều dùng 4-10g. Các chồi non và lá là thuốc gây
nôn và giải độc rượu. Liều dùng 15-20g. Lá non làm thuốc lợi sữa; lá già dùng nấu nước gội đầu cho
tóc mượt. Rễ Gòn dùng trị bò cạp đốt, cũng dùng sắc uống trị sốt rét, lỵ mạn tính, ỉa chảy, cổ trướng và
phù toàn thân. Dịch rễ dùng trị đái đường. Dầu hạt Gòn được dùng thay thế dầu hạt Bông và có thể
dùng chế xà phòng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét