Hải nhi cúc trị viêm amygdal,ghẻ lở,chó dại cắn,chày máu mói
Hài nhi cúc - Kalimeris indica (L.) Bip (Boltonia indica (L) Benth.), thuộc họ Cúc -
Asteraceae.
Asteraceae.
Mô tả hải nhi cúc
Cây thảo sống nhiều năm, cao 30-70cm, phân nhánh ở phần trên, khá mảnh, có rãnh,
có lông ngắn. Lá mọc so le, rất đa dạng, hình xoan ngược - thuôn, nguyên, nhất là các lá ở phía trên,
hoặc có răng to, thon hẹp dài ở gốc, không cuống, nhọn và có mũi, dài 1,5-6cm, rộng 5-25mm, hơi có
lông ráp trên cả hai mặt. Cụm hoa đầu màu lam lam, ở ngọn thân và các nhánh, xếp thành chuỳ dạng
ngù, tạo thành trong tổng thể một ngù rộng dạng chuỳ và có lá; lá bắc 3-4 dây, các lá trong to hơn. Quả
bế dẹp, hình xoan ngược, viền vàng, có lông mi ngắn ở trên, dài 1,7mm, rộng 1mm và hơn, có mào
lông rất ngắn.
có lông ngắn. Lá mọc so le, rất đa dạng, hình xoan ngược - thuôn, nguyên, nhất là các lá ở phía trên,
hoặc có răng to, thon hẹp dài ở gốc, không cuống, nhọn và có mũi, dài 1,5-6cm, rộng 5-25mm, hơi có
lông ráp trên cả hai mặt. Cụm hoa đầu màu lam lam, ở ngọn thân và các nhánh, xếp thành chuỳ dạng
ngù, tạo thành trong tổng thể một ngù rộng dạng chuỳ và có lá; lá bắc 3-4 dây, các lá trong to hơn. Quả
bế dẹp, hình xoan ngược, viền vàng, có lông mi ngắn ở trên, dài 1,7mm, rộng 1mm và hơn, có mào
lông rất ngắn.
trinh nữ hoàng cung hcm |
Bộ phận dùng hải nhi cúc
Toàn cây - Herba Kalimeridis.
Hình ảnh: hải nhi cúc
Nơi sống và thu hái hải nhi cúc
Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào, Việt
Nam và Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở miền Bắc, càng vào phía Nam càng hiếm dần. Thu
hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Nam và Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở miền Bắc, càng vào phía Nam càng hiếm dần. Thu
hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng hải nhi cúc
Vị cay, hơi ngọt, tính bình; có tác dụng trừ thấp nhiệt, tiêu thực tích, thanh
nhiệt giải độc, tán kết tiêu thũng, lợi niệu.
nhiệt giải độc, tán kết tiêu thũng, lợi niệu.
mua trinh nữ hoàng cung hcm |
Công dụng, chỉ định và phối hợp hải nhi cúc
ở Trung Quốc, cây được dùng trị: 1. Viêm amygdal, viêm
xoang miệng do nấm mốc, viêm họng; 2. Bụng trướng đau cấp tính; 3. Ghẻ lở, sái bầm tím, đau do làm
lụng quá sức; 4. Chó dại cắn ở thời kỳ đầu; 5. Chảy máu mũi, chảy máu chân răng; 6. Viêm gan cấp
tính; 7. Sản hậu đau bụng; 8. Đau răng; 9. Lâm ba cổ kết hạch; 10. Viêm tuyến vú cấp tính, viêm tai
ngoài; 11. Trẻ em kinh phong sốt cao; 12. Trẻ em ăn uống không tiêu; 14. Ho, miệng khát; 15. Thổ
huyết; 16. Viêm tinh hoàn cấp tính.
xoang miệng do nấm mốc, viêm họng; 2. Bụng trướng đau cấp tính; 3. Ghẻ lở, sái bầm tím, đau do làm
lụng quá sức; 4. Chó dại cắn ở thời kỳ đầu; 5. Chảy máu mũi, chảy máu chân răng; 6. Viêm gan cấp
tính; 7. Sản hậu đau bụng; 8. Đau răng; 9. Lâm ba cổ kết hạch; 10. Viêm tuyến vú cấp tính, viêm tai
ngoài; 11. Trẻ em kinh phong sốt cao; 12. Trẻ em ăn uống không tiêu; 14. Ho, miệng khát; 15. Thổ
huyết; 16. Viêm tinh hoàn cấp tính.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét